Văn

Soạn bài Chiều tối trang 41 – SGK Ngữ Văn 11 Tập 2 – Download.vn

Chiều tối của Hồ Chí Minh đã cho thấy tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên trên hoàn cảnh khắc nghiệt của người chiến sĩ cách mạng Hồ Chí Minh. Tác phẩm được tìm hiểu trong chương trình Ngữ văn lớp 11.

Soạn bài Chiều tối

Hôm nay, Download.vn muốn cung cấp tài liệu Soạn văn 11: Chiều tối. Các bạn học sinh có thể tham khảo để có thêm kiến thức về tác phẩm này.

Soạn bài Chiều tối – Mẫu 1

Soạn văn Chiều tối chi tiết

I. Tác giả

– Hồ Chí Minh (1890 – 1969) là vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc và cách mạng Việt Nam. Người đã lãnh đạo nhân dân ta trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.

– Hồ Chí Minh có tên khai sinh là Nguyễn Sinh Cung. Quê ở huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An.

– Gia đình: Thân phụ là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc – một nhà Nho yêu nước có tư tưởng tiến bộ có ảnh hưởng lớn đến tư tưởng của Người. Thân mẫu của Người là bà Hoàng Thị Loan.

– Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Người đã sử dụng nhiều tên gọi khác nhau: Nguyễn Tất Thành, Văn Ba, Nguyễn Ái Quốc… Tên gọi “Hồ Chí Minh” được sử dụng lần đầu tiên trong hoàn cảnh: Ngày 13 tháng 8 năm 1942, khi Trung Quốc với danh nghĩa đại diện của cả Việt Minh và Hội Quốc tế Phản Xâm lược Việt Nam để tranh thủ sự ủng hộ của Trung Hoa Dân Quốc.

– Không chỉ là một nhà hoạt động cách mạng lỗi lạc, Hồ Chí Minh còn được biết đến với tư cách là một nhà văn nhà thơ lớn.

– Hồ Chí Minh được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thể giới.

– Một số tác phẩm nổi bật:

  • Tuyên ngôn độc lập (1945, văn chính luận)
  • Bản án chế độ thực dân Pháp (1925, văn chính luận)
  • Đường Kách Mệnh (1927, tập hợp những bài giảng)
  • Con rồng tre (1922, kịch )
  • Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
  • Các truyện ngắn: Vi hành (1923), Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925)…
  • Nhật kí trong tù (thơ, 1942 – 1943)…

II. Tác phẩm

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Tháng 8 năm 1942, với danh nghĩa là đại biểu của Việt Nam độc lập đồng minh hội và Phân bộ quốc tế phản xâm lược của Việt Nam, Hồ Chí Minh sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của thế giới.

– Sau nửa tháng đi bộ, vừa đến Túc Vĩnh, tỉnh Quảng Tây, Người đã bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam vô cớ.

– Trong khoảng mười ba tháng ở tù, tuy bị đày ải và khổ cực những Hồ Chí Minh vẫn sáng tác thơ.

– Người đã sáng tác 134 bài thơ bằng chữ Hán, ghi trong một cuốn sổ tay, đặt tên là Ngục trung nhật ký (Nhật ký trong tù).

– Tập thơ được dịch ra tiếng Việt, in vào năm 1960.

– Bài thơ “Mộ” là bài thơ thứ 31 trong tập thơ.

– Cảm hứng của bài thơ được gợi lên trên đường chuyển lao của Hồ Chí Minh đến Tĩnh Tây đến Thiên Bảo vào cuối thu năm 1942.

2. Bố cục

Gồm 2 phần:

  • Phần 1. Hai câu đầu: Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối.
  • Phần 2. Hai câu cuối: Bức tranh lao động của con người.

3. Thể thơ

Bài thơ Chiều tối thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.

III. Đọc – hiểu văn bản

1. Bức tranh thiên nhiên lúc chiều tối

* Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

* Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

* Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

* Hình ảnh thiên nhiên:

– “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”

  • Cánh chim là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ điển.
  • “Quyện điểu” (chim mỏi): cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.

– “Cô vân mạn mạn độ thiên không”:

  • “Cô vân”: đám mây cô độc
  • “Mạn mạn”: chầm chậm, hờ hững.
  • “Độ thiên không”: gợi không gian rộng lớn bao la.

=> Bức tranh thiên nhiên mang vẻ đẹp cổ điển nhưng bình dị, gần gũi. Qua đó, hai câu thơ đã bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

2. Bức tranh lao động của con người

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

  • Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.
  • Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.
  • Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.
  • Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ“hồng” :

  • Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.
  • Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.
  • Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

=> Thiên nhiên cảnh ngộ đau khổ của mình để quan tâm, chia sẻ với cuộc sống nhọc nhằn của người lao động gợi tấm lòng nhân đạo sâu sắc.

Soạn văn Chiều tối ngắn gọn

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

– Câu thơ thứ 2:

  • Nguyên tác là “cô vân” nhưng bản dịch là “chòm mây”: không diễn tả được sự cô độc, lẻ loi.
  • Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch “nhẹ”: không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

  • Nguyên tác là “Sơn thôn thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em xóm núi” mất đi sự trang trọng
  • Bản dịch thơ thừa chữ “tối”: Làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

Câu 2. Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

– Không gian: núi rừng rộng lớn nhằm làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người và cảnh vật.

– Thời gian: chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, khi con người được nghỉ ngơi sau một ngày lao động vất vả.

– Điểm nhìn: từ trên cao xuống thấp.

– Hình ảnh thiên nhiên:

  • “Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ”: Cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ.
  • “Cô vân mạn mạn độ thiên không”: Đám mây cô độc trôi chầm chậm, hờ hững trên tầng không.

=> Hai câu thơ đã bộc lộ tâm hồn yêu thiên nhiên và phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.

Câu 3. Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

– Thời gian: đêm tối nhưng bừng sáng ánh lửa hồng

– Không gian: xóm núi

– Hình ảnh lao động: “thiếu nữ ma bao túc” gợi sự trẻ trung, khỏe khoắn, đầy sức sống.

– Điệp ngữ vòng: “ma bao túc”- “bao túc ma”:

  • Tạo nên sự nối âm liên hoàn, nhịp nhàng cho lời thơ.
  • Diễn tả vòng quay không dứt của cối xay ngô.
  • Nỗi vất vả, nhọc nhằn trong lao động.
  • Mang ý nghĩa ẩn dụ cho sự vận động của thời gian.

– Từ “hồng” :

  • Sự vận động từ nỗi buồn đến niềm vui, bóng tối đến ánh sáng.
  • Làm vơi đi nỗi cô đơn, vất vả và mang lại niềm vui, sức mạnh làm ấm lòng người tù.
  • Tạo niềm vui về cảnh sum họp đầm ấm và sự lạc quan cách mạng trong tâm hồn Bác.

=> Thiên nhiên cảnh ngộ đau khổ của mình để quan tâm, chia sẻ với cuộc sống nhọc nhằn của người lao động gợi tấm lòng nhân đạo sâu sắc.

Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

  • Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt.
  • Hình ảnh vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa mang vẻ đẹp hiện đại.
  • Bút pháp gợi tả chấm phá, ngôn ngữ linh hoạt, mang tính biểu tượng cao.

II. Luyện tập

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Gợi ý:

– Sự vận động của cảnh vật: hình ảnh thiên nhiên mang màu sắc ảm đạm (cánh chim mỏi về từng, chòm mây cô độc lững lờ trôi) đến hình ảnh lao động của con người lao động khỏe khoắn (thiếu nữ xay ngô tối)

– Sự vận động của tâm trạng: nỗi buồn, nhớ thương quê hương đến niềm vui trong cuộc sống lao động.

Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: vẻ đẹp của con người lao động “thiếu nữ ma bao túc”.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” – xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Vần thơ của Bác, vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

– Chất thép: tinh thần của người chiến sĩ cách mạng luôn bình tĩnh đối mặt với mọi khó khăn, gian khổ.

– Chất tình: Tình yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống.

Soạn bài Chiều tối – Mẫu 2

I. Trả lời câu hỏi

Câu 1. So sánh bản dịch thơ với bản dịch nghĩa, tìm những chỗ chưa sát với nguyên tác (chú ý câu 2 và câu 3).

Bản dịch nghĩa dịch sát nghĩa của từng chữ trong nguyên tác, còn bản dịch thơ thì chưa hoàn toàn sát nghĩa. Những chỗ chưa sát với nguyên tác

– Câu thơ thứ 2:

  • Nguyên tác là “cô vân” nhưng bản dịch là “chòm mây” mất đi nghĩa của từ “cô” nên không diễn tả được sự lẻ loi, cô độc
  • Nguyên tác “mạn mạn” nhưng bản dịch là “nhẹ” đã không diễn tả được chuyển động lững lờ, chậm rãi của đám mây.

– Câu thơ thứ 3:

  • Nguyên tác là “thiếu nữ” nhưng bản dịch “cô em” làm mất đi sắc thái trang trọng.
  • Bản dịch thơ thừa chữ “tối” làm mất sự kín đáo, hàm súc của ý thơ.

Câu 2. Phân tích bức tranh thiên nhiên và cảm xúc của nhà thơ trong hai câu đầu.

– Bức tranh thiên nhiên:

  • Không gian là núi rừng rộng lớn góp phần làm nổi bật sự lẻ loi, cô đơn của con người.
  • Thời gian: Chiều tối là thời điểm kết thúc của một ngày, con người trở về nhà nghỉ ngơi, sum họp sau.
  • Hình ảnh thiên nhiên: Cánh chim trở về rừng sau một ngày, gợi sự đoàn tụ. Đám mây cô độc trôi chầm chậm, hờ hững trên tầng không.

– Cảm xúc của nhà thơ:

  • Tình yêu thiên nhiên, mong muốn hòa hợp với thiên nhiên.
  • Phong thái ung dung tự tại trong hoàn cảnh khắc nghiệt.
  • Nỗi buồn, nỗi nhớ về quê hương, đất nước và nhân dân.

Câu 3. Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau như thế nào?

Bức tranh đời sống được cảm nhận trong hai câu sau hiện lên tràn đầy sức sống:

  • “Thiếu nữ ma bao túc”: Hình ảnh thiếu nữ xay ngô hiện lên với vẻ khỏe khoắn, hăng say lao động.
  • Điệp “ma bao túc” – “bao túc ma” gợi ra vòng quay không dứt của cối xay ngô.
  • “Lô dĩ hồng”: Vận động từ bóng tối ra ánh sáng, gợi niềm vui tươi, lạc quan.

Câu 4. Nhận xét về nghệ thuật cảnh và sử dụng ngôn ngữ trong bài thơ.

  • Ngôn ngữ sử dụng linh hoạt, sáng tạo
  • Nghệ thuật tả cảnh: vừa cổ điển, vừa hiện đại
  • Bút pháp gợi tả chấm phá.

II. Luyện tập

Câu 1. Nêu cảm nghĩ của anh (chị) về sự vận động của cảnh vật và tâm trạng nhà thơ trong bài Chiều tối.

Gợi ý:

– Sự vận động của cảnh vật từ thiên nhiên mang màu sắc ảm đạm (cánh chim mỏi về từng, chòm mây cô độc lững lờ trôi) đến hình ảnh lao động của con người lao động khỏe khoắn (thiếu nữ xay ngô tối)

– Sự vận động của tâm trạng: nỗi buồn, nhớ thương quê hương đến niềm vui trong cuộc sống lao động.

Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh nào thể hiện tập trung vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh.

– Hình ảnh thể hiện vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: vẻ đẹp của con người lao động “thiếu nữ ma bao túc”.

– Con người trong thơ bác đã trở thành trung tâm của bức tranh, với hình ảnh “lô dĩ hồng” – xua đi sự u ám, lạnh lẽo và cô đơn của thiên nhiên.

Câu 3. Trong bài Đọc thơ Bác, Hoàng Trung Thông viết:

Vần thơ của Bác, vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình

Điều đó thể hiện trong bài thơ Chiều tối như thế nào?

Chất thép là tinh thần của người chiến sĩ cách mạng luôn bình tĩnh, lạc quan đối mặt với hoàn cảnh khó khăn. Còn chất tình thể hiện được ở tình yêu thiên nhiên, con người và cuộc sống cũng như nỗi lòng nhớ quê hương, đất nước.

Phương Anh

Phương Anh là một độc giả trên website: https://thcshiephoa.edu.vn/ chuyên về lĩnh vực giáo dục và thông tin hữu ích. Cô ấy rất đam mê học hành và luôn tìm kiếm những kiến thức mới để nâng cao trình độ của mình. Với sự tò mò và ham học hỏi, Phương Anh luôn đọc và tìm hiểu những thông tin mới nhất về các chủ đề liên quan đến giáo dục, sức khỏe và cuộc sống. Cô ấy mong muốn chia sẻ những kiến thức hữu ích của mình để giúp đỡ những người khác có thể học hỏi và phát triển bản thân một cách tốt nhất.

Related Articles

Back to top button